CÁCH TRẢ LỜI CÂU HỎI ĐỌC – HIỂU
TRONG ĐỀ THI THPT QUỐC GIA
Nắm vững những kĩ năng cơ bản về tiếng Việt:
Sáu phương thức biểu đạt:
Miêu tả: Câu thơ, câu văn vẽ lại hình ảnh thiên nhiên hoặc chân dung con người, sự vật
Tự sự: đoạn thơ, đoạn văn trần thuật (hoặc kể) các chi tiết, sự việc xảy ra trong cuộc sống
Thuyết minh: đoạn văn nói rõ, hoặc giải thích những đặc điểm sự vật, sự việc theo thực tế khách quan, không miêu tả hay hư cấu như các tác phẩm truyện
Biểu cảm: Xen kẽ những hình ảnh, sự việc, sự vật tác giả bày tỏ những cảm xúc chủ quan: yêu thương, trân trọng, tự hào, buồn đau, xót xa, căm ghét,…
Nghị luận: Xen kẽ miêu tả và kể chuyện, người viết dùng lí lẽ nêu những suy ngẫm, triết lí về những quy luật của thiên nhiên, của xã hội con người. Phương thức này thường xuất hiện trong những áng văn của một số tác giả có phong cách đặc biệt: Nguyễn Đình Thi, Chế Lan Viên, Nguyễn Khoa Điềm…
Điều hành
Sáu phong cách ngôn ngữ:
Sinh hoạt
Nghệ thuật
Báo chí
Chính luận
Khoa học
Hành chính
Sáu thao tác lập luận:
Giải thích: cắt nghĩa từ ngữ, ý tưởng…( đặt và trả lời câu hỏi: Nghĩa là gì?)
Phân tích: chia đối tượng thành nhiều bộ phận để khám phá, giải mã
Chứng minh: dùng dẫn chứng để minh chứng cho lí lẽ đã nói trong luận đề và luận điểm
So sánh: Đối chiếu ý tưởng, hình ảnh, sự việc này với sự việc khác tương đồng hoặc đối lập
Bác bỏ: Nêu những ý tưởng hoặc sự việc trái với lẽ thường, những sai lầm để phê phán, bác bỏ
Bình luận: khen chê một đối tượng nghị luận
Ba cách dẫn dắt ý, sáu bút pháp, bốn cách trần thuật, hai thời gian trần thuật
Ba cách dẫn dắt ý: Diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp
Sáu bút pháp: Hiện thực, lãng mạn, trữ tình, triết lý, tượng trưng, lạ hóa
Bốn cách trần thuật: Ngôi thứ nhất ( nhân vật xưng tôi, kể chuyện), Ngôi thứ hai (Nhân vật phụ kể về nhân vật chính), Ngôi thứ ba (Tác giả kể), Ngôi thứ ba gián tiếp (tác giả hòa vào nhân vật kể chuyện)
Hai thời gian trần thuật: Thời gian kể chuyện thường ngắn, thời gian được kể trong câu chuyện thường dài
Những nghệ thuật ngôn từ:
Dùng từ: từ tượng hình, tượng thanh, phối hợp các thanh điệu giàu tính nhạc, phối hợp các từ ngữ thuần Việt với từ Hán, Hán – Việt…
Viết câu: điệp từ, điệp ngữ, liệt kê,…lặp cấu trúc, đối lập, câu hỏi tu từ, cảm than…
Các phép lien kết: Phép nối, Phép lặp, Phép thế, Phép lien tưởng,…
Vận dụng các kĩ năng để trả lời câu hỏi:
Văn liệu của đề là thơ ca (Bài thơ hay đoạn thơ). Những câu hỏi thường xuất hiện và cách trả lời:
Thể thơ, giọng điệu?: Trả lời
Thơ lục bát: giọng mềm mại, có vần có nhịp uyển chuyển, gần lời ru, tiếng hát trong dân ca
Thơ thất, bát, ngũ ngôn: giọng rắn rỏi, nhịp cân đối mang âm hưởng thơ ca trung đại
Thơ tự do: câu thơ dài ngắn linh hoạt tuy không vần nhưng thanh điệu đầy tính nhạc, nhịp điệu hài hòa, trôi chảy, trau chuốt…
Những phương thức biểu đạt? Phong cách ngôn ngữ?
Những dấu hiệu nghệ thuật (hoặc tu từ) đặc sắc trong văn bản? Trả lời:
Huy động kiến thức về nghệ thuật ngôn từ ( Đã nêu ơ trên)
Trả lời theo đúng yêu cầu (Nếu yêu cầu là “những biện pháp” thì cần chỉ ra từ hai dấu hiệu nghệ thuật trở lên)
Nội dung trả lời gồm: Chỉ rõ dấu hiệu nghệ thuật => Nêu tác dụng và hiệu quả trong văn bản
Chủ đề, nội dung hoặc cảm hứng toát ra từ văn bản? Viện dẫn những tác phẩm cùng đề tài? Phát biểu cảm nghĩ về riêng mình? Trả lời:
Chủ đề, nội dung và cảm hứng chính: Dựa vào nhan đề (Nếu có), hoặc những từ khóa, hình ảnh nổi bật để trả lời (Chú ý ngắn gọn, thường chỉ là 1 hoặc 2 câu)
Viện dẫn tác phẩm cùng đề tài: Nêu ít nhất hai tên tác phẩm, tác giả
Phát biểu cảm nghĩ: Nên viết theo phương thức nghị luận, dẫn dắt kiểu tổng – phân – hợp
Văn liệu của đề là truyện, kịch, kí…: Những câu hỏi thường xuất hiện và cách trả lời:
Phương thức biểu đạt? Phong cách ngôn ngữ? (Cách trả lời tương tự câu hỏi về thơ)
Những dấu hiệu nghệ thuật? (Cách trả lời tương tự câu hỏi về thơ)
Chia đoạn, nêu đại ý mỗi đoạn, chủ đề của truyện, đoạn văn? Đặt nhan đề cho văn bản? Trả lời:
Chia đoạn: Dựa vào dấu hiệu của hình thức văn bản: xuống dòng, các từ khóa, từ đó nêu đại ý mỗi đoạn
Chủ đề, đặt nhan đề: dựa vào từ khóa để trả lời
Phát biểu cảm nghĩ? Nên viết theo phương thức nghị luận, dẫn dắt kiểu tổng – phân – hợp
Văn liệu của đề là bài (hoặc đoạn) báo, bài (hoặc đoạn) chính luận, nghị luận văn học, bài (hoặc đoạn) thuyết minh khoa học. Những câu hỏi thường xuất hiện và cách trả lời
Phương thức biểu đạt? Phong cách ngôn ngữ? Trả lời:
Trong bài (hoặc đoạn) báo thường là tự sự kết hợp miêu tả…Trong bài (hoặc đoạn) thuyết minh thường là miêu tả kết hợp thuyết minh…Trong bài( hoặc đoạn) nghị luận thường là phương thức nghị luận
Trong bài (hoặc đoạn) báo thường là phong cách ngôn ngữ báo chí “Thông tin kịp thời, ngắn gọn, hấp dẫn”… Trong bài (hoặc đoạn) thuyết minh thường là phong cách ngôn ngữ khoa học “Khái quát, trừu tượng,logic, phi cá thể”… Trong bài( hoặc đoạn) chính luận thường là phong cách ngôn ngữ chính luận “Công khai tư tưởng, chính kiến, chặt chẽ, truyền cảm”…
Những dấu hiệu nghệ thuật?
Chia đoạn, nêu đại ý mỗi đoạn, chủ đề của truyện, đoạn văn? Đặt nhan đề cho văn bản? Trả lời:
Chia đoạn: Dựa vào dấu hiệu của hình thức văn bản: xuống dòng, các từ khóa, từ đó nêu đại ý mỗi đoạn
Chủ đề, đặt nhan đề: dựa vào từ khóa để trả lời
Giải thích một hình ảnh, câu văn…hoặc phát biểu cảm nghĩ về một ý tưởng, đề xuất trong văn bản?
Huy động kĩ năng giải thích, cắt nghĩa từ ngữ, giải mã đề để thực hiện yêu cầu
Phát biểu cảm nghĩ: nên viết ngắn gọn nhưng có luận điểm rõ ràng và đặc biệt thể hiện được quan điểm cá nhân.
Các bước làm bài:
Đọc kĩ văn bản, xác định cơ bản về nội dung và phân loại văn bản
Thực hiện các yêu cầu của đề:
Chú ý những khái niệm dễ nhầm lẫn như phong cách ngôn ngữ và thao tác lập luận…
Nên trả lời lần lượt để bài làm bám sát được đáp án.
Trả lời theo đoạn văn hoặc câu văn. Hết mỗi ý, mỗi câu xuống dòng. Tuyệt đối không gạch đầu dòng
Chú ý phân chia thời gian cho các câu hỏi hợp lý
Kiểm tra lại bài làm